Có rất nhiều loại tấm nhựa với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Hiện nay, các loại chính là polyvinyl clorua, polystyrene và polyester (PET). Tấm PET có hiệu suất tốt và đáp ứng các yêu cầu về chỉ số vệ sinh quốc gia đối với các sản phẩm đúc và yêu cầu bảo vệ môi trường quốc tế. Họ thuộc bảng bảo vệ môi trường. Hiện nay, bao bì cần đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và tái chế nên nhu cầu về tấm PET ngày càng cao. Bài viết này chủ yếu thảo luận về quy trình sản xuất và các vấn đề thường gặp của tấm PET.
Công nghệ sản xuất tấm PET:
(1) Tấm PET
Giống như các loại nhựa khác, tính chất của tấm PET có liên quan chặt chẽ đến trọng lượng phân tử. Trọng lượng phân tử được xác định bởi độ nhớt nội tại. Độ nhớt nội tại càng cao thì tính chất vật lý và hóa học càng tốt nhưng tính lưu động kém và khó hình thành. Độ nhớt nội tại càng thấp thì tính chất vật lý, hóa học và độ bền va đập càng kém. Do đó, độ nhớt nội tại của tấm PET phải là 0,8dl/g-0,9dl/g.
(2) Quy trình sản xuất
chínhthiết bị sản xuất tấm PETbao gồm tháp kết tinh, tháp sấy, máy đùn, đầu khuôn, máy cán ba cuộn và máy cuộn. Quy trình sản xuất là: kết tinh nguyên liệu thô - sấy khô - ép đùn - ép đùn - cán và tạo hình các sản phẩm cuộn dây.
1. Kết tinh. Các lát PET được làm nóng và kết tinh trong tháp kết tinh để sắp xếp các phân tử, sau đó tăng nhiệt độ chuyển thủy tinh của các lát để tránh bám dính và tắc nghẽn phễu trong quá trình sấy. Kết tinh thường là một bước thiết yếu. Quá trình kết tinh mất 30-90 phút và nhiệt độ dưới 149°C.
2.Khô. Ở nhiệt độ cao, nước sẽ thủy phân và phân hủy PET, dẫn đến giảm độ bám dính đặc trưng của nó và các tính chất vật lý của nó, đặc biệt là độ bền va đập, sẽ giảm khi trọng lượng phân tử giảm. Do đó, trước khi nấu chảy và ép đùn, PET phải được sấy khô để giảm độ ẩm xuống dưới 0,005%. Máy sấy hút ẩm được sử dụng để sấy khô. Do tính hút ẩm của vật liệu PET nên khi nước thấm sâu vào bề mặt lát cắt sẽ hình thành các liên kết phân tử, một phần nước khác sẽ thấm sâu vào lát cắt khiến việc sấy khô khó khăn. Vì vậy, không khí nóng thông thường không thể được sử dụng. Điểm sương của khí nóng yêu cầu phải thấp hơn -40C, không khí nóng đi vào phễu sấy thông qua một mạch kín để sấy liên tục.
3. Bóp. Sau khi kết tinh và sấy khô, PET được chuyển thành polyme có điểm nóng chảy rõ ràng. Nhiệt độ đúc polymer cao và phạm vi kiểm soát nhiệt độ hẹp. Vít rào cản dành riêng cho polyester được sử dụng để tách các hạt không tan chảy ra khỏi hỗn hợp tan chảy, giúp duy trì quá trình cắt lâu hơn và tăng sản lượng của máy đùn. Sử dụng khuôn môi linh hoạt với thanh tiết lưu được sắp xếp hợp lý. Đầu khuôn được làm thon. Các đường chạy được sắp xếp hợp lý và môi khuôn không có vết xước cho thấy độ hoàn thiện phải tốt. Máy sưởi khuôn có chức năng thoát nước và làm sạch.
4. Làm mát và tạo hình. Sau khi tan chảy ra khỏi đầu, nó trực tiếp đi vào máy cán ba cuộn để cán và làm mát. Khoảng cách giữa lịch ba con lăn và đầu máy thường được giữ ở mức khoảng 8cm, vì nếu khoảng cách quá lớn, ván sẽ dễ bị võng, nhăn, dẫn đến độ hoàn thiện kém. Ngoài ra, do khoảng cách xa nên tản nhiệt và làm mát chậm, tinh thể chuyển sang màu trắng, không có lợi cho việc lăn. Bộ phận cán ba con lăn bao gồm các con lăn trên, giữa và dưới. Trục của con lăn giữa được cố định. Trong quá trình làm mát và cán, nhiệt độ bề mặt con lăn là 40°c-50c. Trục của con lăn trên và dưới có thể di chuyển lên xuống.
Thời gian đăng: 28-09-2023